Bệnh bạch hầu là gì?
Bệnh bạch hầu là
bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản,
mũi.
Bệnh có thể xuất
hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Đây là
một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh
chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra.
Cần lưu ý phân
biệt bệnh bạch cầu với bệnh viêm họng có giả mạc mủ khác hoặc viêm amidan có
hốc mủ.
Đường lây truyền của bệnh bạch
hầu
Thời gian ủ bệnh:
Từ 2 đến 5 ngày, có thể lâu hơn.
Thời kỳ lây
truyền: Thời kỳ lây truyền kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn, ít khi trên 4
tuần. Người lành mang vi khuẩn bạch hầu có thể từ vài ngày đến 3, 4 tuần, rất
hiếm trường hợp kéo dài tới 6 tháng. Điều trị kháng sinh có hiệu quả nhanh
chóng sẽ chấm dứt sự lây truyền. Hiếm có trường hợp mang vi khuẩn mạn tính kéo
dài trên 6 tháng.
Bệnh bạch hầu lây
truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang
vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính
chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
Triệu chứng của bệnh bạch hầu
·
Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau. Da
xanh, mệt, nổi hạch ở dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ.
·
Khám thấy có giả mạc. Cần phân biệt tính chất của giả
mạc bạch hầu với giả mạc mủ. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc mầu xám
dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu. Cho giả mạc
vào cốc nước dù có khuấy mạnh cũng không tan. Còn giả mạc mủ thì sẽ bị hòa tan
hoàn toàn trong cốc nước. Vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết.
·
Bạch hầu thanh quản là thể bệnh nặng ở trẻ em. Biểu
hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện
toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận
động ngoại biên và thần kinh cảm giác và/hoặc viêm cơ tim. Tỷ lệ tử vong khoảng
5% - 10%.
Các biện pháp phòng chống bệnh bạch hầu
- Đi
tiêm vắc xin bạch hầu đầy đủ, đúng lịch theo quy định
-
Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng bằng khăn sạch hoặc khuỷu tay áo
khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp
xúc với người mắc/ nghi ngờ mắc bệnh.
-
Thực hiện tốt vệ sinh nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
- Đảm bảo vệ sinh ăn uống, ăn
chín, uống sôi, bát đũa sạch sẽ.
- Khi có dấu hiệu mắc bệnh/
nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo ngay cho cơ quan y tế để được cách ly, khám
bệnh, xét nghiệm và điều trị kịp thời.
- Người dân trong ổ dịch cần
chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc kháng sinh dự phòng và tiêm vắc xin phòng
bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
Về chuyên môn
+ Bạch hầu là
một bệnh bắt buộc phải khai báo.
+ Tất cả bệnh
nhân viêm họng giả mạc nghi bạch hầu phải được vào viện để cách ly đường hô hấp
nghiêm ngặt cho đến khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn hai lần (-). Mỗi mẫu bệnh phẩm được lấy cách nhau 24 giờ và không
quá 24 giờ sau khi điều trị kháng sinh. Nếu không có điều kiện làm xét nghiệm
thì phải cách ly bệnh nhân sau 14 ngày điều trị kháng sinh.
+ Quản lý người
lành mang vi khuẩn, người tiếp xúc: Những người tiếp xúc mật thiết với bệnh
nhân phải được xét nghiệm vi khuẩn và theo dõi trong vòng 7 ngày. Tiêm 1 liều
đơn Penicillin hoặc uống Erythromycin từ 7-10 ngày cho những người đã bị phơi
nhiễm với bạch hầu, bất kể tình trạng miễn dịch của họ như thế nào. Nếu xét
nghiệm vi khuẩn (+) thì họ phải được điều trị kháng sinh và tạm nghỉ việc tại
các trường học hoặc cơ sở chế biến thực phẩm cho đến khi có kết quả xét nghiệm
vi khuẩn (-).
+ Những người
tiếp xúc đã được gây miễn dịch trước đây thì nên tiêm nhắc lại một liều giải
độc tố bạch hầu.
+ Xử lý môi
trường: Phải sát trùng tẩy uế đồng thời và sát trùng tẩy uế lần cuối tất cả các
đồ vật có liên quan tới bệnh nhân. Tẩy uế và diệt khuẩn phòng bệnh nhân hàng
ngày bằng cresyl, chloramin B; bát đĩa, đũa, chăn màn, quần áo… phải được luộc
sôi; sách, vở, đồ chơi v.v… phải được phơi nắng./.
Nguồn: Bộ Y tế