Động mạch chủlà động mạch lớn nhất của cơ thể, xuất phát từ tim,chạy vòng cung trong ngực,qua cơ hoành rồi xuống bụng. Động mạch chủ phân chia các nhánh cấp máu cho các cơ quan trong cơ thể. Bệnh lí của động mạch chủ rất đa dạng và phức tạp. Trong đó phình động mạch chủ là một trong số bệnh thường gặp trong nhóm bệnh lí này.

1. Nguyên nhân
Phình động mạch chủ có thể tiến triển khi thành động mạch chủ trở nên suy yếu. Điều này có thể xảy ra theo thời gian do các bệnh lý và tình trạng có xu hướng ảnh hưởng đến tất cả các mạch máu của cơ thể, không chỉ riêng động mạch chủ.
Các yếu tố nguy cơ hàng đầu:
- Hút thuốc, cho đến nay, là yếu tố nguy cơ chính của phình động mạch chủ. Những người hút thuốc có tỷ lệ phình động mạch chủ tăng gấp năm lần so với những người không hút thuốc.
- Lão hóa (phình động mạch chủ rất hiếm gặp ở những người dưới 60 tuổi.)
- Giới tính nam: Phình động mạch chủ xảy ra phổ biến hơn nhiều ở nam giới so với nữ giới.
- Tăng huyết áp, đặc biệt nếu không được điều trị, có thể làm tăng nguy cơ hình thành phình mạch.
- Xơ vữa động mạch, xảy ra do cholesterol cao và tăng huyết áp.
- Tiền sử gia đình bị phình động mạch chủ là một yếu tố nguy cơ quan trọng.
- Một số bệnh di truyền có thể làm tăng nguy cơ phình động mạch chủ, do sự yếu của các mạch máu gây ra bởi các điều kiện này. Hội chứng Marfan, hội chứng Ehlers-Danlos, viêm động mạch Takayasu, van động mạch chủ bicuspid, hội chứng Loeys-Dietz, phình động mạch chủ ngực gia đình và bệnh thận đa nang đều làm tăng nguy cơ phình động mạch chủ.
- Chấn thương ở bụng hoặc ngực có thể gây phình động mạch chủ tiến triển hoặc vỡ.
2. Triệu chứng bệnh phình động mạch chủ
Phình động mạch chủ có thể có các triệu chứng không điển hình trước khi vỡ. Thông thường, khi phình động mạch chủ trở nên lớn hơn, các triệu chứng mới bắt đầu xuất hiện hoặc trở nên trầm trọng hơn.
Các triệu chứng có thể là một cảnh báo dấu hiệu vỡ sắp xảy ra. Các triệu chứng của vỡ phình động mạch chủ là tương đối cấp tính và tiến triển nhanh chóng trong vài phút.
Hầu hết, khi phình động mạch vỡ, nó xảy ra mà không gây ra bất kỳ triệu chứng nào trước đó.
Triệu chứng phình động mạch chủ bụng
- Giống như phình động mạch chủ ngực, phình động mạch chủ bụng thường không có triệu chứng trong một thời gian dài.
- Các dấu hiệu có thể gặp của phình động mạch chủ bụng: đau bụng, đau lưng không điển hình, khối ở bụng đập theo nhịp đập của tim, tắc mạch chi dưới do thuyên tắc huyết khối hoặc mảng xơ vữa từ khối phình bắn đi.
- Triệu chứng của phình động mạch chủ vỡ: sốc, tụt huyết áp, đau ngực, khó thở, tràn dịch màng phổi, màng tim (với vỡ phình động mạch chủ ngực), đau bụng, chướng bụng, hội chứng chảy máu trong ổ bụng (với vỡ phình động mạch chủ bụng). Bệnh nhân vỡ phình động mạch chủ nếu không phẫu thuật, can thiệp kịp thời chắc chắn tử vong.
Triệu chứng phình động mạch chủ ngực
Thường gặp nhất là đau ngực. Khi có đau ngực, bệnh nhân thường đã có biến chứng như lóc tách động mạch chủ hoặc khối phình dọa vỡ.
Các triệu chứng khác xuất hiện khi khối phình có kích thước đủ lớn và tùy thuộc vị trí khối phình, gây ra do khối phình chèn ép vào các cấu trúc trong lồng ngực:
Phình ở đoạn động mạch chủ lên hoặc phần quai động mạch chủ: có thể có suy tim kèm theo do hở van động mạch chủ do giãn xoang Valsalva và biến dạng vòng van. Xoang Valsalva có thể vỡ vào thất phải tạo ra tiếng thổi liên tục ở tim. Khối phình lớn có thể gây khó nuốt nếu chèn vào thực quản, khàn tiếng khi chèn vào dây thanh quản quặt ngược trái, khó thở, ho máu nếu chèn vào cây khí phế quản, hội chứng tĩnh mạch chủ trên nếu chèn vào tĩnh mạch chủ (phù mặt, cổ, chi trên) và có thể có tai biến mạch não nếu chèn ép vào mạch cảnh.
Phình ở động mạch chủ xuống: thường ít triệu chứng hơn so với phình ở đoạn chủ lên và phần quai. Triệu chứng chỉ xuất hiện khi khối phình rất lớn, có thể chèn ép gây đau lưng hoặc đau do biến chứng lóc tách động mạch chủ.
3. Phòng ngừa phình động mạch chủ
- Thay đổi lối sống: giảm cân, tập thể dục thường xuyên, mỗi ngày 30 phút, ít nhất 5 ngày/tuần.
- Không hút thuốc: Hút thuốc là một yếu tố nguy cơ chính đối với tất cả các bệnh về mạch máu, bao gồm cả phình động mạch chủ.
- Kiểm soát huyết áp: dùng thuốc đều đặn, chế độ ăn giảm muối, nhiều rau xanh, ít mỡ động vật.
– Giảm cholesterol, chất béo trong chế độ ăn uống.
– Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ phát hiện sớm các bệnh lý nguy hiểm.
Duy Tiến (t/h)